Đầu tư vào thị trường chứng khoán ở Việt Nam, bạn thuộc nhóm nào?

Bài viết này để trả lời nhanh một số câu hỏi của nhiều bạn bè và người thân muốn tìm hiểu về TTCK VN và mong muốn tham gia đầu tư chứng khoán ở Việt Nam. Các thông tin và kết luận dưới đây được tổng hợp từ các thống kê có thể ko đầy đủ và kinh nghiệm cá nhân.

1. Mức tăng hợp lý của TTCK?

Trong 10 năm qua, VN-Index (đại diện cho TTCK VN) tăng trung bình 9%/năm (chưa tính 2% cổ tức bằng tiền), bằng với mức tăng EPS. Trên thế giới S&P500 cũng tăng trung bình 9%/năm trong 100 năm qua (tăng cao nhất trong các kênh tài sản tài chính bao gồm vàng, bạc, trái phiếu, tiền gửi, ngoại tệ, hàng hóa khác). Lợi nhuận DN tăng trưởng 10-15%/năm là động lực chính của sự tăng giá dài hạn của TTCK.
Nhưng TTCK ko tăng đều 9%/năm. Trong 10 năm 2011-2021, VN-Index có 3 năm giảm (2010,2011,2018) và 7 năm tăng. Thị trường có nhiều lần giảm 20-40% và tăng 30-50% chỉ trong vài tháng. Đây là một rủi ro và cũng là điểm thú vị của TTCK.
Hình 1: VNIndex chỉ số đánh giá thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 1: VNIndex chỉ số đánh giá thị trường chứng khoán Việt Nam

2. Định giá thay đổi ntn? (hình 1)

VN-Index bị định giá rẻ (P/E 10-14.x) trong các giai đoạn khủng hoảng, bất ổn vĩ mô, tăng trưởng thấp; và được định giá cao (P/E 20-3x) trong các giai đoạn tăng trưởng nhanh, lãi suất thấp, đón dòng tiền mạnh từ thăng hạng thị trường. Trong các giai đoạn tăng trưởng bình thường và ổn định, VN-Index có P/E 15-20.x.
Những cuộc khủng hoảng thường đưa thị trường về mức rẻ lịch sử (P/E 10.x) là thời điểm mua tuyệt vời nhất (ví dụ khủng hoảng COVID 3/2020). Hiện nay, VN-Index đang có P/E 18.x quanh mức trung bình, lợi thế giá rẻ không còn. Triển vọng tăng trưởng tích cực trên một nền lãi suất thấp, vĩ mô ổn định, cộng với khả năng sớm được nâng hạng lên Emerging Market có thể nâng định giá P/E của VN-Index lên mặt bằng mới.
Tuy nhiên, khi mặt bằng định giá chung không còn rẻ, lựa chọn CP sẽ quyết định hiệu quả đầu tư.

3. Hiệu quả đầu tư CP và kỳ vọng nào là hợp lý?

Tính trên số đông, 80% NĐT cả cá nhân và tổ chức đầu tư ko hiệu quả hơn Index, và trên 50% số NĐT cá nhân ko có lãi ngay cả trong những năm thị trường tăng (thống kê thực tế từ 1 số CTCK lớn trong một số năm). Vì vậy, đối với đa số NĐT khi quyết định bỏ tiền vào kênh tài sản này, cần xác định mức LỢI NHUẬN KỲ VỌNG HỢP LÝ là 10-15%/năm cho trung bình dài hạn. Dù làm được điều này cũng ko hề dễ dàng.

4. NĐT thua lỗ có một số đặc điểm chung gì?

– mua bán quá nhiều (hơn 1 vòng/tháng) và cố gắng kiếm tiền theo các biến động ngắn hạn của thị trường và CP.
– sử dụng đòn bẩy tài chính lớn (thường xuyên vay > 69% vốn tự có).
– giữ chặt CP có chất lượng kém giảm giá, bán sớm cổ phiếu tốt mới tăng.
– mua bán theo thông tin được phím, mua đuổi khi có tin tốt, bán theo khi ra tin xấu, mua khi hưng phấn, bán khi sợ, hành động theo tâm lý bầy đàn.
– không có hiểu biết sâu sắc về thị trường, ngành nghề và doanh nghiệp, ko có phương pháp đo lường và quản trị rủi ro, ko có có lợi thế đặc biệt trong cả trading lẫn đầu tư.
Kết quả: Chọn cổ phiếu sai, mua cao bán thấp, và trả quá nhiều phí môi giới và lãi vay (10-30% vốn/năm).
Lý do: Các hành động gây thua lỗ kể trên hầu hết phù hợp với các bản năng gốc cơ bản của con người, nên rất dễ mắc nhưng khó thay đổi !!!

5. Như thế nào là NĐT thành công?

NĐT thành công có thể phân nhóm theo lợi nhuận trung bình dài hạn (trên 10 năm):
Tốt: 10%-20%/năm – thuộc top 10% chiến thắng thị trường,
Giỏi: 20%-30%/năm – thuộc top 3% chiến thắng thị trường,
Xuất sắc: >30%/năm – thuộc top 1% chiến thắng thị trường.
Những NĐT này có phương pháp và hệ thống đầu tư/trading khác biệt và xây dựng được lợi thế rõ ràng so với phần đông NĐT trên thị trường.

6. Học đầu tư và đầu tư hiệu quả có dễ?

Có nhiều phong cách đầu tư mang lại hiệu quả tốt. Nhưng quan trọng nhất, NĐT cần tìm được PHƯƠNG PHÁP PHÙ HỢP VỚI TÍNH CÁCH VÀ ĐIỀU KIỆN của mình để có thể dễ dàng học, áp dụng và kiên trì theo đuổi.
Những guru đầu tư thành công nhất trên thế giới đa phần đều rất cởi mở trong việc chia sẻ về triết lý và phương pháp đầu tư của mình. Mọi người đều có thể dễ dàng tìm đọc các sách và notes họ viết, hoặc theo dõi các video các cuộc phỏng vấn, trao đổi của các top investors/traders này để học hỏi.
Các phương pháp đầu tư hiệu quả hầu hết không quá phức tạp để tìm hiểu nhưng luôn khó để thực hiện tốt. Nó yêu cầu sự tuân thủ và kỷ luật hành động nhiều khi đi ngược lại bản năng của chúng ta. Bởi vậy tìm được phương pháp đầu tư hiệu quả và PHÙ HỌP là ko dễ dàng. Và kết quả vượt trội thường không dành cho số đông.

7. NĐT F0 nên làm gì?

Với những ai không có điều kiện dành hết thời gian và tâm sức cho nghề đầu tư, lựa chọn tốt khi muốn phân bổ tài sản vào kênh chứng khoán là:
1. mua các Chứng chỉ Quỹ chỉ số,
2. ủy thác cho các NĐT chuyên nghiệp đã có uy tín và record tốt,
3. dành một phần tiền tự đầu tư cho những CP mà mình đã lựa chọn kỹ và ĐẶC BIỆT HIỂU RÕ.
Điều rất quan trọng là có một kỳ vọng lợi nhuận hợp lý để tránh bị cuốn vào những rủi ro quá lớn, duy trì được sự bền bỉ để tận hưởng sức mạnh lãi kép của quá trình đầu tư lâu dài.
Hình 2: Biểu đồ so sánh biến động giá các cổ phiếu
Hình 2: Biểu đồ so sánh biến động giá các cổ phiếu

8. TTCK VN – 10 năm khói lửa 2011-2021 đã mang lại gì cho NĐT? (hình 2)

VN-Index hiện đang ở quanh mốc cao lịch sử 1200 điểm sau khi tăng 130% trong 10 năm qua. Trong đó không ít lần thị trường chịu tác động xấu khiến Vnindex giảm giá mạnh 20-40% rồi tăng mạnh 30-50% chỉ trong vài tháng.
Nhưng điều thú vị của TTCK không chỉ nằm ở biến động của VN-Index. Giá trị lớn nhất TTCK mang lại cho NĐT nằm ở câu chuyện của từng cổ phiếu. Có thể phân loại CP thành 4 nhóm theo mức độ tăng/giảm giá 10 năm qua:
– Nhóm Tuyệt vời – tăng 8-12 lần, 25%-30%/năm: HPG PNJ VNM MWG… (1 số Midcap như VCS, PTB tăng giá 30 lần)
– Nhóm Tốt – tăng 5-6 lần, 20%/năm : FPT VIC MBB VCB…
– Nhóm Trung bình – tăng 2-3 lần, 6%-12%/năm: CTG SSI MSN…
– Nhóm Tồi – lỗ từ 15%-85%: BVH FLC SJS, PVX, HAG….

9. Vật đổi sao rời, rủi ro và cơ hội:

HAG, BVH, SJS, PVX đã từng là những CP tuyệt với tăng giá rất tốt trong giai đoạn 2006-2010. VNM và CTD là 2 CP tốt nhất VN trong giai đoạn 2010-2016, nhưng 5 năm qua giá VNM chỉ còn tăng thấp hơn ls ngân hàng, còn CTD lỗ 50%. Rất nhiều sự đổi ngôi đã, đang, và sẽ diễn ra. Điều đó tạo ra rủi ro, đồng thời cũng chính là vẻ đẹp và sự quyến rũ của thị trường chứng khoán.

10. Kết bài:

Công việc chính của mọi NĐT nằm ở hai quyết định: lựa chọn thời điểm, và lựa chọn cổ phiếu. Chọn thời điểm tốt giúp giảm rủi ro và mang lại lợi thế, còn chọn CP tốt giúp mang lại gia tài.
Nhìn sang các nền kinh tế đi trước Việt Nam để thấy hai xu hướng dài hạn:
– mặt bằng lãi suất tiền gửi sẽ tiếp tục giảm.
– và đầu tư tài chính là con đường tất yếu trong quá trình tích lũy và phát triển tài sản cá nhân.

Chúc mọi người có những trải nghiệm thú vị và hiệu quả với nghề đầu tư!

Fb Le Phuc Chi

About TCKD